Suy thận mạn là gì?

Suy thận mạn có triệu chứng âm thầm do đó khi các triệu chứng của suy thận biểu hiện ra bên ngoài thì chức năng thận thường chỉ còn 10- 15 %, suy thận mạn đã ở giai đoạn cuối. Do vậy việc nắm được các triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị suy thận mạn là rất cần thiết.

Suy thận mạn là gì

Giải phẫu thận:
Người bình thường có hai thận nằm ở phía sau trên khoang bụng. Mỗi thận nặng khoảng 150gram và có khoảng 1 triệu đơn vị chức năng của thận là nephron (chiều dài của 1 nephron là 35- 50mm). Chỉ cần 25 % số nephron hoạt động bình thường cũng đảm bảo được chức năng của thận. Mỗi nephron được cấu tạo gồm 2 phần chính là cầu thận và các ống thận.
- Cầu thận gồm: Bọc Bowman là một túi lõm trong có búi mạch, thông với ống lượn gần. Búi mạch gồm các mao mạch.
- Các ống thận gồm:
+ Ống lượn gần: có 1 đoạn đoạn cong và 1 đoạn thẳng, tiếp nối với bọc Bowman.
 + Quai Henle là phần tiếp theo ống lượn gần.
+ Ống lượn xa tiếp nối quai Henle
+Ống góp.

(Cấu tạo của thận)

 Định nghĩa: Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận, tiết niệu mạn tính, làm chức năng thận giảm sút dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương dẫn đến xơ hóa và mất chức năng không hồi phục. Biểu hiện lâm sàng là mức lọc cầu thận giảm dần không hồi phục, tăng nitơ phi protein máu, rối loạn cân bằng nội môi, rối loạn các chức năng nội tiết của thận. Các triệu chứng trên nặng dần tương ứng với giảm mức lọc cầu thận, cuối cùng dẫn đến suy thận giai đoạn cuối, lúc này hai thận mất chức năng hoàn toàn, đòi hỏi phải điều trị thay thế thận.

Nguyên nhân gây suy thận mạn



Bên cạnh đó các bệnh lý tim mạch, chuyển hóa như đái tháo đường, tăng huyết áp, gout cũng là những bệnh lý nguy cơ có thể dẫn tới suy thận mạn.

Triệu chứng của suy thận mạn

Triệu chứng lâm sàng của suy thận mạn

+  Trên da:  thiếu máu và các sản phẩm chuyển hóa ứ đọng dưới da dẫn tới da xám, nhợt nhạt.

+ Phù: phù là triệu chứng thường gặp ở bệnh lý suy thận mạn nếu nguyên nhân do viêm cầu thận mạn.

+ Thiếu máu: chỉ thiếu dòng hồng cầu, số lượng bạch cầu và tiểu cầu bình thường. Bên cạnh đó còn có thể gặp tình trạng xuất  huyết như chảy máu mũi, chảy máu chân răng,…
 + Tiêu hóa: chán ăn, uồn nôn, giai đoạn muộn có thể ỉa chảy, loét niêm mạc miệng và đường tiêu hóa.

 + Tim mạch: có tới 50-80 % số lượng bệnh nhân suy thận mạn gặp phải biến chứng tim mạch. Bệnh nhân suy thận mạn có thể gặp các biên chứng tim mạch như: tăng huyết áp, viêm màng trong tim, xơ vữa động mạch, rối loạn nhịp tim,...

+ Thần kinh cơ: chuột rút, yếu cơ, viêm thần kinh ngoại vi, nặng hơn là hôn mê do ure máu cao.
+ Xương: Tổn thương xương trong suy thận mạn được gọi chung là loạn dưỡng xương do suy thận.

 Triệu chứng cận lâm sàng

Xét nghiệm nước tiểu
+ Số lượng nước tiểu: thông thường bệnh nhân suy thận mạn vẫn giữ lượng nước tiểu 500-800 ml/24 giờ cho đến khi suy thận giai đoạn cuối.


+ Mức lọc cầu thận giảm: Một trong những tiêu chí đánh giá chức năng thận là mức lọc cầu thận. 
Thu Than

0 Comment "Suy thận mạn là gì?"

Đăng nhận xét